Tên di sản : Đình làng Hổ

Tỉnh/Thành phố : Thanh Hóa

Loại di tích : Di tích lịch sử

Sô quyết định : 264/QĐ-UBND

Giới thiệu

Kiến trúc của di tích hiện nay:

Đình làng Hổ được tọa lạc trên một thân đất cao ráo, thoáng mát quay về hướng Tây Nam, cách đường tỉnh lộ 516 khoảng 100m. Đình nằm trên thửa đất số 567, diện tích 2.342,1m2. Phía Đông giáp đường làng và thửa đất số 462; Phía Tây, phía Bắc và phía Nam giáp đường làng. Toàn bộ công trình kiến trúc được cấu trúc gồm: Cổng đình - Sân - Tả vu, Hữu vu - nhà Tiền đường - Nhà Trung đường và Hậu cung, được tôn tạo lại hoàn chỉnh vào năm 2015.

Cổng: Được xây biến cố bằng bê tông cốt thép có kiểu dáng gần giống Tam quan của chùa, có kích thước chiều dài 12,87m, chiều cao 8m. Mái cổng gồm 2 tầng mái cong, dán ngói mũi hài, các đầu đao gắn kìm nóc. Cổng được mở 3 cửa ra vào, cửa giữa có kích thước chiều rộng 2,1m, chiều cao 2,2m; hai cửa bên bằng nhau, có kích thước chiều rộng 1,31m, chiều cao 2,2m; cánh cửa làm bằng gỗ, mỗi cửa gồm 2 cánh làm theo kiểu thượng song hạ bản. Bốn trụ cột được bố trí đều ở ba cửa, có kích thước chiều cao 3,3m, thân cột vuông 0,30m, đế cột vuông 0,50m. Trên các trụ cột cột, cả mặt trước và mặt sau đều đắp câu đối bằng chữ Hán, nội dung như sau:

Hai trụ cột ở giữa mặt trước:

Phiên âm:

                                     Điện vụ huy hoàng thiên cổ tích,

                                     Thần công hạo đãng vạn dân xuân.

Dịch nghĩa:

                                     Miếu điện huy hoàng lưu thiện cổ

                                     Thần công hiển hách giúp muôn dân.

Hai trụ cột bên mặt trước:

Phiên âm:

                                     Hổ lý thuần phong thiên tài thịnh,

                                     Mã giang thanh thủy tứ thời lưu.

Dịch nghĩa:

                                     Làng Hổ thuần phong mỹ tục) muôn năm thịnh thịnh vượng,

                                     Sông Mã trong xanh bốn mùa chảy mãi.

Hai trụ cột giữa mặt sau:

Phiên âm:

                                      Ngũ sắc tường vân duyên thánh điện,

                                      Thiên thu ân vụ phục dân tâm.

Dịch nghĩa:

                                      Năm sắc mây lành viên điện thánh,

                                      Thiên thu mua móc thấm lòng dân.

Hai trụ cột bên:

Phiên âm:

                                      Linh từ nhật nguyệt thiên thu chiếu,

                                      Cát địa tinh thần vạn thế lưu.

Dịch nghĩa:

                                      Miếu thiêng nhật nguyệt nghìn thu chiếu sáng,

                                      Đất lành tinh thần muôn đời lưu truyền.

Hai trụ biểu hai bên có kích thước chiều cao 6,54m, cột vuông 0,50m, thân cột tạo đường gờ chỉ, đỉnh cột đắp hình chim phượng lật. Từ dưới, hai bên cổng có cầu thang lên gác chuông. Gác chuông có kích thước, chiều cao 4m, chiều rộng 3,9m, ở giữa treo quả chuông đồng có kích thước, chiều cao 2,06m, đường kính 1,1m; chuông được trang trí hình rồng ngậm viên ngọc ở phần quai; thân chuông có đường chỉ nhỏ chạy dọc chia thành bốn ô trang trí hình hoa cúc, trên cùng mỗi ô là một chữ Hán, phần dưới thân có núm nổi lên trên mặt chuông, xung quanh trang trí hình hoa chanh, phần dưới cùng trang trí đề tài tứ quý ở 4 mặt (xuân, hạ, thu, đông).

Sân đình: có kích thước chiều dài 26m, chiều rộng 23m; nền sân lát bằng gạch màu nâu đỏ (300cm x 300cm).

Nhà Dải vũ: Nằm về hai bên Tả, Hữu,của đình chính là 2 nhà dải vũ có cấu trúc giống nhau, gồm 3 gian với diện tích chiều dài 9,55m, chiều rộng 4,57m, chiều cao 4,6m, hiên rộng 0,68m.

Kích thước tính theo bước gian: Gian 1 rộng: 2,85m, gian 2 rộng: 2,85m, gian 3 rộng 2,85m; hai chái bằng nhau, mỗi bên rộng 0,50m.

Kích thước tính theo chiều dọc: Từ long cốt đến cột cái rộng 1,1m; từ cột cái đến tường hậu 3,54m.

Kết cấu vì kèo bằng gỗ lim làm theo kiểu vì kèo truyền thống “chồng rường, giá chiêng” với 8 cột: 4 cột cái, 4 cột quân (cột có kích thước cao 3,4m, đường kính thân cột 0,90cm, chân tảng vuông cạnh 32cm x 32cm). Từ thượng lương xuống nền nhà 4,15m, mái lợp ngói mũi hài, nền nhà lát gạch bát màu nâu đỏ.

Nhà dải vũ được mở 3 cửa bằng nhau theo bước gian, có kích thước: chiều rộng 1,95m, chiều cao 1,9m, mỗi cửa gồm 4 cánh bằng gỗ, được làm theo kiểu thượng song hạ bản, phía trên cửa là các bức xuân hoa tương ứng với các gian cửa. Phần mái hai đầu hồi của nhà dải vũ đắp đấu trụ vuông, góc mái đắp đấu vuông gắn kìm góc.

Nhà dải vũ gắn với chức năng làm làm nơi hội họp, tiếp khách, nơi sắp lễ trong những dịp tổ chức lễ hội, và những ngày lễ tết trong năm.

Đình chính, được cấu trúc “Tiền Nhất, hậu Đinh” gồm: Nhà Tiền đường, Nhà Trung đường và Hậu cung.

Nhà Tiền đường: gồm 7 gian, 8 vì kèo bằng gỗ làm theo kiểu “giá chiêng, chồng rường, kẻ bẩy”. Kết cấu cụ thể như sau:

Kết cấu chung: Nhà có diện tích chiều dài 17,2m, lòng nhà rộng 7,2m. Kích thước bước gian (tính từ trái qua phải) cụ thể như sau: Gian thứ nhất rộng 1,8m; gian thứ 2 rộng 2,35m; gian thứ 3 rộng 2,35m; gian thứ 4 rộng 2,85m; gian thứ 5 rộng 2,35m; gian 6 rộng 2,35m, gian 7 rộng 1,6m, hai chái nhỏ mỗi bên rộng 0,78m.

Kích thước hàng chân cột: Từ cột hiên đến cột quân 0,78m; từ cột quân trước đến cột cái là 1,6m; từ cột cái trước đến cột cái sau là 2,4m; từ cột cái sau đến cột quân sau là 1,6m; từ cột quân sau đến hiện sau 0,78m.

Tổng số gồm 32 cột (trong đó có 12 cột cái, 20 cột quân). Cột cái cao 45,65m, chu vi cột 1,1m, chân tảng vuông 0,55m x 0,55m; cột quân cao 4,1m, chu vi cột 1,0m; chân tảng vuông 0,32m x 0,32m. Chiều cao từ Thượng lương xuống nền nhà là 6,05m. Toàn bộ cấu kiện nhà làm bằng gỗ, mặt trước và sau để thoáng không có cửa, hai hồi đốc xây tường gạch, trát vữa xi măng, mái lợp mũi hài; bờ nóc đắp vuông vức tạo các đường gờ chỉ; bờ chảy đắp vuông vức chạy đến điểm tạo thành mái cong thì gắn tượng con nghê (số), đỉnh mái hai bên đắp đấu trụ vuông gắn kìm góc; ở giữa đỉnh mái là rồng chầu mặt nguyệt, bốn đầu mái cong gắn đầu rồng.

Kết cấu vì kèo:

Cấu trúc của hai vì kèo hồi: có 4 hàng chân cột gồm 2 cột lớn chạy từ mặt tảng vươn tới sát mái, đầu cột được bổ mộng để cho kẻ chuyền ăn mộng vào, đuổi kẻ được ăn mộng vào xà lòng (chỗ tiếp giáp giữa mõm kẻ bẩy, đầu xà lòng ăn mộng vào đầu cột quân). Ở phía trên mõm kẻ chuyền ở cả mái trước và mái sau là một câu đầu; trên lưng của câu đầu là hai trụ đứng được đứng trên đấu vuông thót đáy. Đầu của trụ đúng được bổ mộng én để cho kẻ ngồi ăn mộng vào, đuôi kẻ ngồi ăn mộng vào câu đầu, ở giữa tiếp giáp giữa câu đầu, cột cái mõm kẻ. Ở phía trên hai đầu trụ là một đấu ngang, trên đấu ngang là một guốc đỡ thượng lương nằm dọc. Và để đỡ các hoành tải là hệ thống lá dong ăn mộng vào các kẻ chuyền chạy từ sát đỉnh mái xuống đến tường hồi ở phía sau và cột hiên ở phía trước. Phía dưới câu đầu là hệ thống xà lòng chạy từ đầu cột quân ở mái trước và mái sau ăn mộng qua thân cột cái. Kiểu liên kết vì kèo hồi này làm cho vì kèo thêm vững chãi, chắc chắn.

Kết cấu của 6 vì kèo giữa: về cơ bản giống nhau một kiểu liên kết. Ở đây có 6 hàng chân cột, hệ thống xà lòng được thay thế bằng một quá giang ăn mộng vào thân cột lớn ở phía sau, đầu ăn mộng vào đầu cột quân ở phía trước. Hai cột lớn ở vì kèo hồi vừa có chức năng chịu lực, vừa làm nhiệm vụ thay thế hai đấu trụ, còn ở các vì này chỉ có một cột, còn một cột trốn và được thay thế bằng một đấu trụ đứng trên Quá giang. Kiểu liên kết này nhằm mục đích để cho diện tích sử dụng của công trình được rộng rãi hơn.

Trang trí kiến trúc: Nhìn chung, toàn bộ phần khung gỗ phía trong được bào trơn đóng bén, nhưng cấu trúc của mỗi vì thì cách tạo dáng để liên kết bởi các hệ thống câu đầu, quá giang, kẻ chuyền, kẻ ngồi, đấu trụ, làm cho mỗi vì có sự mềm mại và uyển chuyển. Ở các mảng chạm khắc của ngôi nhà chủ yếu tập trung ở xà đùi, đấu bát, các con rường, bẩy hiên; đề tài ở đây chủ yếu là mô túp là lá cúc và rồng hóa chạm nổi.

Sân Thiên tỉnh: từ nhà Tiền đường đến Trung đường và Hậu cung là sân Thiên tỉnh, sân có diện tích chiều rộng 5,1m, chiều dài 17m, nền sân được lát bằng gạch bát màu nâu đỏ. Từ sân thiên tỉnh lên nền nhà Hậu cung gồm 5 bậc tam cấp bằng đá xanh, mỗi bậc cao 0,15m, rộng 0,30m.

Nhà Trung đường và Hậu cung: có cấu trúc hình chữ Đinh (J).

Nhà Trung đường: cấu trúc chồng diêm hai tầng mái cong. Ở các góc ở mái dưới và mái trên ở phía ngoài đều gắn kìm góc; đỉnh mái trên gắn rồng chầu mặt nhật; bờ dải, bờ nóc đắp vuông tạo gờ chỉ, toàn bộ bản mái lợp ngói mũi, nền nhà lát gạch bát màu nâu đỏ.

Nhà có diện tích chiều dài 9m, lòng nhà rộng 7m, chiều cao 6,65m. Kích thước bước gian (tính từ trái qua phải): Gian thứ nhất rộng 2,7m; gian thứ 2 rộng 2,7m; gian thứ 3 rộng 2,7m; hai chái nhỏ mỗi bên rộng 0,35m.

Kích thước hàng chân cột: Từ long cốt đến cột cái 1,3m; từ cột cái trước đến cột cái sau là 2,8m; từ cột cái đến hậu cung là 2,9m.

Kết cấu chung: Tổng số gồm 16 cột, trong đó có (4 cột cái, 12 cột quân bằng gỗ lim). Cột cái cao 5,65m, chu vi cột 1,25m, chân tảng vuông 0,55m x 0,55m; cột quân cao 4,1m, chu vi cột 9,5m chân tảng vuông 0,32m x 0,32m. Chiều cao từ Thượng lương xuống nền nhà là 6,65m.

Kết cấu vì kèo: Cấu trúc của hai vì kèo hồi có 2 hàng chân cột, gồm 2 cột lớn chạy từ mặt tảng vươn tới sát mái, đầu cột được bổ mộng để cho kẻ chuyền ăn mộng vào, đuôi kẻ được ăn mộng vào xà lòng (chỗ tiếp giáp giữa mõm kẻ bẩy, đầu xà lòng ăn mộng vào đầu cột quân). Ở phía trên mõm kẻ chuyền ở cả mái trước và mái sau là một câu đầu; trên lưng của câu đầu là hai trụ đứng trên đấu vuông thót đáy. Đầu của trụ đứng được bổ mộng én để cho kẻ ngồi ăn mộng vào, đuôi kẻ ngồi ăn mộng vào câu đầu, ở tiếp giáp giữa câu đầu, cột cái mõm kẻ. Ở phía trên hai đấu trụ là một câu đầu, trên câu đầu là một guốc đỡ thượng lương nằm dọc. Và để đỡ các hoành tải là hệ thống lá dong ăn mộng vào các kẻ chuyền chạy từ đầu cột quân ở mái trước và mái sau ăn mộng vào thân cột cái. Kiểu liên kết vì kèo hồi này làm cho vì kèo thêm vững chãi, chắc chắn.

Kết cấu 2 vì kèo giữa, về cơ bản giống nhau kiểu liên kết. Ở đây hệ thống chân cột, xà lòng được thay thế bằng một quá giang ăn mộng vào thân cột lớn ở phía sau, đầu ăn mộng vào đầu cột quân ở phía trước. Hai cột lớn ở vì kèo hồi vừa có chức năng chịu lực, vừa làm nhiệm vụ thay thế hai đấu trụ, còn ở các vì kèo giữa chỉ có một cột cái, một số cột trốn thay thế bằng đấu trụ đứng trên Quá giang. Kiểu liên kết này nhằm mục đích để cho diện tích sử dụng của công trình rộng rãi hơn.

Nhà Trung đường mở 3 cửa ra vào bằng nhau có kích thước, chiều rộng 5,1m, chiều cao 1,95m, ngạch cửa cao 0,30m. Mỗi cửa gồm 4 cánh bằng nhau, làm bằng gỗ theo kiểu bức bàn thượng song hạ bản.

Hậu cung: Nối liền với nhà Trung đường gồm 3 gian kết cấu dọc, có kích thước chiều dài 5,9m, chiều rộng 3,0m, chiều cao 4,8m. Kết cấu vì kèo theo kiểu “giá chiêng, kẻ chuyền”; các vì kèo, hoàng tải làm bằng gỗ, mái lợp ngói liệt và ngói mũi, nền nhà lát gạch bát màu đỏ.

Hậu cung gồm có 8 cột (4 cột cái, 4 cột quân). Cột cái có chiều cao 3,9m, chu vi cột 1,05m, chân tảng vuông 4 mặt 0,55m x 0,55m; cột quân chiều cao 3,5m, chu vi cột 0,85m, chân tảng vuông 0,32m x 0,32m. Chiều cao từ Thượng lương xuống nền nhà là 4,8m. Kết cấu chiều ngang (tính từ trái qua phải như sau): gian 1 rộng 1,3m, gian 2 rộng 2,3m, gian 3 rộng 1,3m, hai chái bằng nhau, mỗi chái rộng 0,33m.

Kết cấu chiều dọc: từ cột cái cái đến cột cái: 2,4m; từ cột cái đến tường hậu 0,55m.

Trang trí kiến trúc: Nhìn chung, toàn bộ phần khung gỗ phía trong được bào trơn đóng bén, nhưng để tạo nên sự mềm mại, uyển chuyển của nội thất công trình, các gờ chỉ ở Quá giang, câu đầu, kẻ bẩy, đấu trụ, xà dọc, xà ngang; đặc biệt là các con rường, kẻ bẩy, đầu Quá giang...chạm khắc hình rồng hóa và lá cúc cách điệu đã tăng thêm giá trị thẩm mỹ của công trình.

Bài trí đồ thờ:

Ở nhà Tiền đường:

Là nơi thờ Hội đồng các quan: gian giữa đặt hương án bằng gỗ, có kích thước, chiều cao 93cm, chiều dài 1,88m, chiều rộng 80cm. Trên hương án đặt các đồ thờ như ngai thờ, bát hương, đài nước...hai bên đặt bát bửu. Phía trên treo 2 bức hoành phi, bức thứ nhất có nội dung “Hộ quốc an dân” (Giúp nước yên dân) và bức thứ 2 có nội dung “Vĩnh miên thế trạch” (Ân đức kéo dài cho nhiều đời sau); hai bên là bức cửa võng sơn son thiếp vàng.

Câu đối treo ở nhà Tiền đường có nội dung:

Phiên âm:

                                     Vạn cổ kiền khôn hưng tái tạo

                                     Cửu tiểu nhật nguyệt ánh trùng quang.

Dịch nghĩa:

                                     Muôn thuở trời đất luôn đổi mới,

                                     Chín tầng nhật nguyệt mãi sáng soi.

Gian bên Tả, đặt kiểu cổ, có kích thước chiều cao 60cm, dài 3,66m, rộng 80cm.

Gian bên Hữu đặt 01 tấm bia đá có kích thước chiều cao 60cm, chiều dài 3,66m, chiều rộng 80cm; Bia có một mặt chữ, diềm 5cm không trang trí hoa văn. Đế bia được làm mới kiểu chân quỳ trang trí hoa lá cách điệu, thân bia khắc chữ Hán.

Nhà Trung đường:

Là nơi thờ Thần Thổ đại, gian giữa đặt hương án, có kích thước chiều cao 1,25m, chiều dài 2,1m, chiều rộng 1,0m. Trên hương án, đặt ngai thờ, bát hương, bảng chúc, đài nước, hạc thờ, chân nến và nhiều hiện vật khác.

Phía ngoài đặt sập thờ, có kích thước chiều dài 1,98m, chiều rộng 1,55m, chiều cao 60cm, là nơi đặt đồ lễ trong những ngày tổ chức cúng tế.

Phía trên treo ba đôi câu đối:

Phiên âm:

                                      Thiên thu vĩnh xán công hộ quốc,

                                      Vạn cổ trường minh đức an dân.

Dịch nghĩa:

                                      Ngàn thu ngời sáng công giúp nước,

                                      Muôn thuở lưu truyền đức yên dân.

Phiên âm:

                                      Đại đức từ bi thùy vạn thế,

                                      Cao minh chính khí thị thiên thu.

Dịch nghĩa:

                                      Đại đức từ bi trùm vạn thuở,

                                      Cao minh chính khi trải ngàn thu.

Phiên âm:

                                      Lập miếu phương danh thiên cổ tại,

                                      Mãn thành cam vũ vạn niên xuân.

Dịch nghĩa:

                                      Tiếng thơm lập miếu còn mãi nghìn năm,

                                      Mưa lành đầy thành làm nên vẻ xuân muôn thuở.

Nhà Hậu cung:

Là nơi thờ công chúa Phương Hoa, ở chính giữa sát tường đặt hương án gỗ, có kích thước chiều cao 1,2m, chiều dài 1,0m, chiều rộng 90cm. Trên bàn thờ phía trong cùng đặt long ngai và tượng công chúa Phương Hoa, phía dưới đặt các đồ thờ như bát hương, bình hoa và các đồ thờ.

Hai bên Tả, Hữu đặt hương án gỗ, hai hương án có kích thước bằng nhau, chiều cao 1,1m, chiều dài 1,15m, chiều rộng 80cm. Trên hương án đặt các đồ thờ như long ngai, bát hương, tượng thờ và các đồ thờ khác.

Ở giữa cát tường treo 01 đôi câu đối, có nội dung:

Phiên âm:                           

                                      Đại đức yên dân thiên cổ thịnh,

                                      Công lao hộ quốc vạn niên trường.

Dịch nghĩa:    

                                      Yên dân đức cả truyền muôn thuở,

 

                                      Giúp nước công lao sáng vạn đời.

Hình ảnh Đình làng Hổ

Đình làng Hổ

Tài khoản

Video clip

Liên kết

Hoạt động văn hóa nổi bật